ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ HOẰNG HẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 56 /KH-UBND | Hoằng Hải, ngày 18 tháng 09 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghệp có mức sống trung bình năm 2024
|
|  |
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Nghị định số 07); Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 (gọi tắt là Quyết định số 24); Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình và mẫu biểu báo cáo (gọi tắt là Thông tư số 07); Công văn số 2499/LĐTBXH-VPQGGN ngày 02/8/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình;
Thực hiện Kế hoạch số168 /KH-UBND ngày 05/9/2024 của UBND huyện Hoằng Hóa về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2024;
Ủy ban nhân dân xã ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2024 (gọi tắt là Kế hoạch rà soát) với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức rà soát nhằm xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2024 để đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo năm 2024, đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân giúp các cấp chính quyền triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và các chính sách kinh tế - xã hội khác năm 2024 và các năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2024 thực hiện đúng phương pháp, quy trình được quy định tại Quyết định 24, Thông tư 07 và Thông tư 02 đảm bảo công khai, dân chủ; đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương; sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc và sự tham gia của người dân.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi
Trên địa bàn toàn xã.
2. Đối tượng áp dụng
Hộ gia đình, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn xã.
3. Kế hoạch giảm nghèo
+Kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo, hộ nông lâm cuối năm 2023 là:
- Tổng số hộ tự nhiên: 1.209 hộ; số khẩu: 4.616 khẩu
- Hộ nghèo: 35 hộ; tỷ lệ 2.89%,
- Hộ cận nghèo: 32 hộ; tỷ lệ 2.65 %
- Hộ Nông, Lâm, Ngư nghiệp có mức sống TB: 300 hộ, tỷ lệ 24.8%
+ Chỉ tiêu giảm nghèo rà soát cuối năm 2024 là:
Số TT | Đơn vị Xã Hoằng Hải | Tổng số hộ tự nhiên | Số khẩu tự nhiên | Tổng hợp hộ toàn xã rà soát cuối năm 2023 | Hộ nông lâm | Chỉ tiêu giảm năm 2024 |
Tổng số hộ nghèo | Tỷ lệ % | Tổng số hộ cận nghèo | Tỷ lệ % | Số Hộ nghèo giảm | Số Hộ cận nghèo giảm | Số hộ nông lâm giảm | Ghi chú | |
1 | 2 | | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | | |
Tổng cộng | 1.209 | 4616 | 35 | 2,89 | 32 | 2,65 | 300 | 23 | | 40 | | |
1 | Thôn An Lạc | 379 | 1453 | 13 | 3,54 | 14 | 3,81 | 75 | Giảm 10 còn 3 hộ | Giảm 4 còn 10 hộ | 5 | | |
2 | Thôn Trung Thượng | 286 | 1069 | 4 | 1,30 | 2 | 0,65 | 85 | Giảm 1 còn 3 hộ | Để hộ 03 BTXH | 25 | | |
3 | Thôn Đông Hòa | 210 | 830 | 10 | 4,95 | 13 | 6,44 | 65 | Giảm 7 còn 3 hộ | Giảm 3 còn 10 hộ | 5 | | |
4 | Thôn Thanh Xuân | 334 | 1264 | 8 | 2,41 | 3 | 0,90 | 75 | Giảm 5 còn 3 hộ BTXH | Để hộ 08 BTXH | 5 | | |
| | | | | | | | | | | | | | | |
III. NỘI DUNG
1. Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo
1.1. Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều
a) Tiêu chí thu nhập
- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
- Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
1.2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình
a) Chuẩn hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Chuẩn hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
c) Chuẩn hộ có mức sống trung bình.
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
2.2. Quy trình, tiến độ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
2.2.1. Quy trình rà soát định kỳ (theo quy định tại điều 4 Quyết định số 24)
Bước 1. Lập danh sách hộ gia đình cần rà soát (Mẫu số 03). Xong trước ngày 25/09/2024.
Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với thôn (gọi tắt là thôn) và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần rà soát, gồm:
- Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát;
- Đối với hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát (Mẫu số 01) và những hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm, có nguy cơ nghèo, cận nghèo do rà soát viên, trưởng thôn, phố phát hiện lập danh sách đưa vào Mẫu số 02 (Phiếu A) để nhận dạng nhanh hộ gia đình không thuộc đối tượng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo. Trường hợp có dưới 4 tiêu chí thì đưa vào danh sách hộ cần rà soát.
Lưu ý: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã, lực lượng rà soát viên, trưởng thôn, phố chủ động phát hiện những hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm, có nguy cơ nghèo, cận nghèo để hướng dẫn hộ gia đình làm giấy đề nghị đưa vào danh sách các hộ rà soát nhanh theo phiếu A.
Bước 2. Tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình (Mẫu số 4.2). Xong trước ngày 28/09/2024.
Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với trưởng thôn, phố và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình.
Bước 3. Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát. Xong trước ngày 05/10/2024.
- Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn, phố (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ thôn, đoàn thể, rà soát viên và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát.
- Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát (chủ yếu tập trung vào các hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo). Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà soát lại từ bước 2 theo quy định.
- Kết quả cuộc họp được lập thành 02 biên bản (Mẫu số 05), có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ dân (01 bản lưu ở thôn 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã).
Bước 4. Niêm yết, thông báo công khai.
- Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (Mẫu số 06, Mẫu số 07) tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc. Xong trước ngày 08/10/2024
- Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại; niêm yết công khai kết quả phúc tra tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc. Xong trước ngày 16/10/2024.
- Hết thời hạn niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (ngay sau khi rà soát).
Bước 5. Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (Mẫu số 06, Mẫu số 08). Xong trước ngày 18/10/2024.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản.
Bước 6. Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo. Xong trước ngày 23/10/2024.
Chủ tịch UBND cấp xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện, quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (Mẫu số 19) và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo (Mẫu số 20).
Bước 7. Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
UBND cấp huyện tổng hợp, phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Xong trước ngày 25/10/2024.
2.2.2. Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm
- Thực hiện theo quy định tại điều 5 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.
- Thời gian rà soát: mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hằng tháng.
2.2.3. Quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
- Thực hiện theo quy định tại điều 6 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày 15 hàng tháng.
2.3. Phương pháp rà soát và phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo
2.3.1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 24: Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Kế hoạch này để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
- Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm B1):
+ Ở khu vực nông thôn: 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng;
+ Ở khu vực thành thị: 175 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng.
- Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B2):10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
2.3.2. Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Hộ nghèo:
+ Khu vực nông thôn: hộ có điểm B1 ≤ 140 điểm và điểm B2 ≥ 30 điểm
+ Khu vực thành thị: hộ có điểm B1≤ 175 điểm và điểm B2 ≥ 30 điểm
- Hộ cận nghèo:
+ Khu vực nông thôn: hộ có điểm B1≤ 140 điểm và điểm B2< 30 điểm
+ Khu vực thành thị: hộ có điểm B1≤ 175 điểm và điểm B2< 30 điểm
2.4. Phương pháp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình
Là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình.
2.5. Hệ thống biểu mẫu, phiếu rà soát
Hệ thống biểu: Tại phụ lục II kèm theo Kế hoạch này, gồm: Các biểu mẫu quy định tại Quyết định số 24, Thông tư số 07 đã được đánh lại số thứ tự và một số mẫu biểu có bổ sung thêm thông tin nhằm phục vụ công tác tổng hợp và thực hiện chính sách giảm nghèo có liên quan.
3. Báo cáo kết quả rà soát
3.1. Báo cáo sơ bộ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nông lâm:
- Các đơn vị thôn báo cáo UBND xã trước ngày 06/10/2024.
3.2. Báo cáo chính thức hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nông lâm:
- Các đơn vị thôn báo cáo UBND xã trước ngày 10/10/2024.
4. Kinh phí thực hiện
Căn cứ vào tình hình tài chính của ngân sách địa phương để hỗ trợ in ấn tài liệu, biểu mẫu rà soát và hỗ trợ thực hiện rà soát hộ nghèo, cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình. Kinh phí hỗ trợ các thôn rà soát cụ thể như sau:
Chi hỗ trợ công tác rà soát mỗi thôn 500.000đ x 04 thôn = 2.000.000đ
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo địa bàn được phân công.
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với Trưởng Ban Chỉ đạo xã ( qua Công chức Lao động - TBXH) trước ngày 12/10/2024.
Phân công các thành viên ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo chỉ đạo vòng 2 tại các thôn như sau:
- ĐC Lê Văn Thuận CC VHXH Phụ trách thôn An Lạc.
Mời đồng chí Lê Văn Thanh CT CCB Xã Tham gia
- ĐC Lê Văn Dũng CC VPTK Phụ trách thôn Trung Thượng.
Mời đồng chí Hồ Phương tham gia
- ĐC Trương Phú Minh CC TPHT phụ trách thôn Đông Hòa.
Mời đồng chí Vũ Thị Sáng tham gia
- ĐC Phùng Quốc Hiệu CCVP ĐU phụ trách thôn Thanh Xuân
Mời đồng chí Phạm Thị Thủy tham gia
2. Công chức LĐTBXH:
- Chủ trì, phối hợp các công chức liên quan triển khai Kế hoạch rà soát; tổ chức, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thôn thực hiện rà soát.
- Tổ chức tập huấn quy trình và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình cho thành viên Ban chỉ đạo cấp xã và tổ rà soát.
- Thống nhất biểu mẫu in tài liệu hướng dẫn, phiếu, biễu mẫu phục vụ việc rà soát.
- Tổng hợp báo cáo UBND huyện kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo sơ bộ và chính thức.
- Chủ động đấu mối, phối hợp với Ban chỉ đạo để thu thập thông tin, xây dựng nội dung, hình thức tổ chức thông tin, tuyên truyền về mục đích ý nghĩa và phương pháp, quy trình công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024, tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng trong giai đoạn 2022-2025 và việc xác định hộ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình. Viết tin, bài về công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình với nội dung, hình thức phù hợp với tình hình của xã.
3. Công chức Văn Phòng - thống kê
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo do Phó Chủ tịch UBND cấp xã làm Trưởng ban; công chức Văn hóa - LĐTBXH cấp xã làm Phó Trưởng ban; công chức Văn phòng - Thống kê, Tài chính - Kế toán, Nông nghiệp - Địa chính - Xây dựng, Tư pháp - Hộ tịch; cán bộ công chức có liên quan và các Trưởng thôn làm thành viên. Mời lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và trưởng các đoàn thể tham gia giám sát.
- Thành lập tổ rà soát viên trực tiếp làm công tác rà soát, tổng hợp dữ liệu gồm: Trưởng thôn, trưởng ban mặt trận thôn, đại diện một số đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Công an viên,...). Tùy theo số lượng hộ trong thôn và trưởng thôn đề xuất Chủ tịch UBND xã quyết định số lượng, thành phần tham gia lực lượng rà soát viên nhằm đảm bảo tiến độ thời gian.
- Phối hợp với công chức Lao động- Thương binh và xã hội, các công chức có liên quan tổ chức tập huấn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình cho các đơn vị thôn tham gia hỗ trợ thực hiện rà soát, tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
4. Công chức Tài chính- Kế Hoạch
- Chủ trì, phối hợp với công chức Lao động - TBXH thẩm định dự toán và bố trí, phân bổ kinh phí, hướng dẫn sử dụng và thanh quyết toán kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo đúng quy định
5. Thôn trưởng các thôn:
- Báo cáo đồng chí bí thư chi bộ để tập trung sự lãnh đạo công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nông lâm ngư diêm nghiệp có mức sống trung bình tại các thôn.
- Tham gia tập huấn, lập danh sách các thành viên trong tổ rà soát để Chủ tịch UBND xã ra quyết định công nhận.
- Tổ rà soát ở các đơn vị thôn tiến hành rà soát điều tra trực tiếp đến các hộ theo đúng phương pháp, quy trình, công cụ đo lường đa chiều, đảm bảo công khai, dân chủ và có sự tham gia của người dân và dưới sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng, giám sát của Mặt trận Tổ quốc. Báo cáo về Ban chỉ đạo rà soát điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã đúng thời gian quy định.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức Đoàn thể
- Giám sát việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; chỉ đạo các tổ chức thành viên căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tích cực công tác thông tin, tuyên truyền và thực hiện giám sát việc rà soát ở các đơn vị thôn.
- Tuyên truyền, giải thích cho cán bộ và nhân dân hiểu được: Mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024; tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 và việc xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
Căn cứ Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân xã yêu cầu các cán bộ công chức, các đơn vị thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ theo quy định. Trong quá trình chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nếu còn vướng mắc phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời về ủy ban nhân dân xã ( qua công chức LĐTBXH) để phối hợp, giải quyết./.
Nơi nhận: - BCĐ xã (b/c); - Thường trực Đảng Ủy, HĐND xã (b/c); - Các công chức (t/h); - Các đơn vị thôn (t/h); - Lưu VT. | KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH (Đã ký) Nguyễn Hữu Việt | KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đoàn Thị Hải |